Hệ thống nhận dạng máy bay hải quân Cơ cấu tổ chức Không lực Hải quân Đế quốc Nhật

Khi bắt đầu Chiến tranh Thế giới thứ hai, Hải quân Nhật có ba hệ thống đánh tên cho máy bay[8]: Hệ thống số thí nghiệm Shi (試, Shi?), hệ thống số Shiki (式, Shiki? có thể dịch là Mẫu, Kiểu hay Loại) và hệ thống mã số giống hệ thống sử dụng bởi Hải quân Mỹ từ năm 1922 đến 1962.

Mỗi thiết kế mới sẽ được cấp trước một số Shi dựa trên số năm trị vì của Thiên Hoàng hiện tại. Chiếc Mitsubishi Zero ban đầu được cấp tên gọi là Máy bay chiến đấu trên tàu sân bay hải quân 12-shi (海軍十二試艦上戦闘機, Máy bay chiến đấu trên tàu sân bay hải quân 12-shi?)[9]

Khi được đưa vào sản xuất, chiếc Zero được cấp tên Shiki. Tên đầy đủ của nó là Máy bay chiến đấu trên tàu sân bay của Hải quân Kiểu 0 (海軍零式艦上戦闘機, Máy bay chiến đấu trên tàu sân bay của Hải quân Kiểu 0?) vì nó được đưa vào biên chế vào năm 1940 tương đương với năm 2600 của lịch Nhật Bản.[10]

Máy bay cũng được cấp một "tên mã" bằng chữ số La Mã.

  • Chữ cái đầu tiên (đôi khi là hai chữ đầu tiên) chỉ ra loại hoặc mục đích cơ bản của máy bay.
  • Chữ cái thứ hai là một số cho biết số thứ tự của thiết kế trong loại máy bay trên.
  • Chữ cái thứ ba là chữ mã của nhà sản xuất và bao gồm một số công ty ngoài Nhật Bản.

(Chiếc G4M là máy bay tấn công trên đất liền (G), là chiếc đời thứ tư của loại máy đó (4) và được. Mitsubishi thiết kế và sản xuất)

  • Chữ sốt thứ tư là một con số chỉ phiên bản của máy bay.

Do đó, phiên bản sản xuất đầu tiên của 'Zero' là A6M1.

Dữ liệu từ:Japanese Military Aircraft Designations[11]

Kí tự loại máy bay[12]
Kí tựTênRomanjiLoại máy bay
A艦上戦闘機Kanjyo Sento-kiMáy bay chiến đấu trên tàu sân bay
B艦上攻撃機Kanjyo Kougeki-kiMáy bay tấn công trên tàu san bay
C艦上偵察機Kanjyo Teisatsu-kiMáy bay trinh sát trên tàu sân bay
D艦 上爆撃機Kanjyo Bakugeki-kiMáy bay ném bom bổ nhào trên tàu sân bay
E水上偵察機Suijyo Teisatsu-kiThủy phi cơ trinh sát gắn trên tàu
F水上観測機Suijyo Kansoku-kiThủy phi cơ dám sát gắn trên tàu
G陸上攻撃機Rikujo Kougeki-kiMáy bay tấn công trên cạn
H飛行艇Hiko-teiTàu bay
J陸上戦闘機Rikujyo Sento-kiMáy bay chiến đấu trên cạn
K練習機Renshuu-kiMáy bay huấn luyện
L輸送機Yuso-kiMáy bay vận tải
M特殊機Tokushu-kiMáy bay đặc biệt
MX特殊機 実験Tokushu-ki (Jikken)Máy bay đặc biệt (Thử nghiệm)
N水上戦闘機Suijyo Sento-kiThủy phi cơ chiến đấu
P陸上爆撃機Rikujyo Bakugeki-kiMáy bay ném bom trên cạn
Q哨戒機ShokaikiMáy bay tuần tra
R陸上偵察機Rikujyo Teisatsu-kiMáy bay trinh sát trên cạn
S夜間戦闘機Yakan Sento-kiMáy bay chiến đấu đêm
XMáy bay thử nghiệm hay nhập khẩu dùng để thí nghiệm

(dùng chung với các mã còn lại)

Kí tự nhà sản xuất
Kí tựNhà sản xuất
AAichi
North American Aviation
BBoeing
CConsolidated Aircraft
DShowa
Douglas Aircraft
FGrumman
GHitachi Kokuki
Goodyear
HHiro
Hawker
HeHeinkel
JNihon Kogata Hikoki
Junkers
KKawanishi
Kinner
MMitsubishi
Airspeed
NNakajima
PNihon
SSasebo
SiShowa
VVought-Sikorsky
WWatanabe
Kyushu
YYokosuka
ZMizuno Guraida Seisakusho

Những thay đổi nhỏ hơn được chỉ định bằng cách thêm các chữ cái sau bộ mã. Hai chữ cái đầu tiên và số sê-ri vẫn giữ nguyên cho vòng đời của mỗi thiết kế.

Trong một số trường hợp, khi vai trò thiết kế của máy bay thay đổi, vai trò mới được chỉ định bằng cách thêm dấu gạch ngang và mã vai trò vào cuối ký hiệu ngắn hiện có.

(ví dụ, H6K4 là tàu bay thứ sáu (H6) được thiết kế bởi Kawanishi (K), phiên bản thứ tư của thiết kế đó (4). Khi máy bay được trang bị chủ yếu dưới dạng máy bay vận tải, tên gọi của nó là H6K4-L. với chữ L chỉ định vai trò mới)